Luật Quản lý thuế 2019 đã được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019. Ban hành lần này, Luật Quản lý thuế tập trung vào vấn đề quản lý rủi ro, tăng cường các giao dịch điện tử và chú trọng hợp tác quốc tế.
Theo đó, một số thay đổi đáng chú ý sau đây:
Ø Giới thiệu các nguyên tắc mới trong quản lý thuế, đặc biệt là nguyên tắc “bản chất quyết định định hình thức”. Đây là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế dựa trên bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
Luật lần này cũng đưa vào các khái niệm “giao dịch liên kết”, “giao dịch độc lập”, “nguyên tắc giá giao dịch độc lập”, “cơ sở dữ liệu thương mại”,…đã được đề cập trong các văn bản về giao dịch liên kết trước đó.
Ø Thẩm quyền ấn định thuế của cơ quan thuế được bổ sung trong các trường hợp dưới đây:
- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Đồng thời, bổ sung thêm căn cứ ấn định thuế là cơ sở dữ liệu thương mại.
Ø Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử.
Ø Quy định về hóa đơn điện tử trong các văn bản trước đây được Luật hóa tại Điều 89 của Luật Quản lý thuế lần này.
Ø Hợp tác quốc tế về thuế được tăng cường như tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế nước ngoài. Trao đổi thông tin về người nộp thuế, thông tin về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài phục vụ công tác quản lý thuế đối với giao dịch liên kết. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế.
Ø Về thủ tục kê khai và nộp thuế có một số thay đổi đáng chú ý như sau:
- Tờ khai giao dịch liên kết là một tờ khai riêng biệt, thay vì là các phụ lục đính kèm Tờ khai quyết toán thuế TNDN như hiện nay, được nộp kèm với Báo cáo tài chính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Thời hạn khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính thay vì quy định 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính như hiện nay. Như vậy, nếu doanh nghiệp quyết toán theo năm dương lịch thì ngày cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán năm là ngày 31/03.
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn khai quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Như vậy, thời hạn này được kéo dài thêm 30 ngày so với quy định hiện tại.
- Trường hợp cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
- Thuế TNDN yêu cầu tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Ø Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.