Chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với DN đang đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với DN đang đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu (trừ dệt, may) mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO (11/01/2007). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31/12/2012 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012.
Theo đó, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:
– Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).
– Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012).
Doanh nghiệp phải thông báo cho Cơ quan thuế về lựa chọn phương án ưu đãi thuế của mình. Thời hạn gửi thông báo là thời hạn nộp Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2012 theo quy định.
- Những nội dung quan trọng của Thông tư
- Việc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Nếu đến năm 2012 đã hết thời gian được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi thì không được chuyển đổi ưu đãi về thuế suất.
- Nếu đến năm 2012 đã hết thời gian được miễn thuế hoặc giảm thuế TNDN thì không được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn thuế hoặc giảm thuế.
- Doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn giảm thuế TNDN nhưng đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm miễn thuế do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi thì cứ 1 năm miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 2 năm giảm 50% thuế TNDN.
- Trường hợp đến năm 2012 doanh nghiệp chưa được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN về tỷ lệ xuất khẩu do chưa có thu nhập chịu thuế thì: Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu. Việc chuyển đổi ưu đãi cho thời gian còn lại được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
- Trong thời gian doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng nhưng bị chấm dứt ưu đãi thuế theo điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu thì doanh nghiệp được lựa chọn tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế theo diện mở rộng tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư mở rộng hoặc thời điểm dự án mở rộng đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh (đối với trường hợp không được cấp giấy phép đầu tư mở rộng).
- Việc lựa chọn phương án chuyển đổi ưu đãi thuế cho thời gian còn lại phải tuân thủ đúng về thuế suất và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật quy định có hiệu lực tại một thời điểm mà doanh nghiệp được lựa chọn.
- Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN mà mức ưu đãi lựa chọn thực hiện chuyển đổi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, đồng thời phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan thuế.
II. Các trường hợp vận dụng cụ thể, vui lòng tham khảo toàn văn Thông tư 199.